Gặp phải các từ mới trong bài đọc là điều không hề xa lạ đối với các bạn ôn thi IELTS Reading. Khi các bạn tự ôn tập tại nhà, có lẽ ai cũng sẽ chiều bản thân bỏ từ điển ra check nghĩa. Nhưng nếu bạn vào phòng thi và phải hoàn toàn tự lực cánh sinh thì sao? Để khắc phục vấn đề này, các bạn cần dần quen với phương pháp đoán nghĩa của từ dựa vào tiền tố- hậu tố- gốc từ hay dựa vào ngữ cảnh. Cụ thể cách đoán nghĩa từ mới dựa theo ngữ cảnh bài đọc thế nào chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nhé!
Giới thiệu về cách đoán nghĩa của từ dựa vào ngữ cảnh bài đọc
Ngữ cảnh là môi trường mà một từ được sử dụng. “Ngữ cảnh xuất hiện trước và hoặc sau một từ, một ngữ và thậm chí một phát ngôn dài hơn hoặc một văn bản. Ngữ cảnh thường góp phần hiểu nghĩa cụ thể của một từ, một ngữ,… Ví dụ từ ‘loud’ trong ‘loud music’ thường được hiểu là nghĩa ‘ồn ào/ầm ĩ’ trong khi trong cụm từ ‘a tie with a loud pattern’ thì nó lại được hiểu như là ‘màu sắc lòe loẹt’. Ngữ cảnh cũng có thể là một tình huống xã hội rộng lớn hơn mà trong đó một đơn vị/mục ngôn ngữ (linguistic item) được dùng. Ví dụ trong ngôn ngữ thông thường, từ ‘spinster’ chỉ một phụ nữ lớn tuổi chưa chồng nhưng trong ngữ cảnh pháp lý nó chỉ bất kỳ một người phụ nữ nào chưa chồng.”
Dự đoán nghĩa qua ngữ cảnh không phải là một thao tác dễ vì nó yêu cầu bạn cần thực hiện thường xuyên để trở nên thành thục, nếu không sẽ càng tốn thời gian hơn. Nhưng đây có thể coi là một trong những kĩ năng hiệu quả nhất để đoán nghĩa một từ không quen thuộc. Cách này cũng được khuyến khích thực hiện vì đây là cách mà bạn không bị bó hẹp bởi bất cứ chủ đề, từ vựng nào. Bạn có thể sử dụng nó ở dưới bất kỳ bài đọc nào. Nhưng bạn cũng cần một khối lượng từ vựng tương đối để hiểu được ngữ cảnh của câu, đoạn xung quanh từ mới đó, hay các từ đồng nghĩa, trái nghĩa, hay lượng từ vựng để hiểu được một ví dụ được cung cấp để làm sáng tỏ từ mới đó. Nếu từ vựng của bạn không đủ để hiểu được ngữ cảnh của bài đọc, không phải bạn đang gặp nguy hiểm với câu hỏi chứa từ mới đó đâu thôi nhé, cả bài đọc của bạn sẽ đáng báo động đó.
Cách biện pháp giúp bạn đoán nghĩa từ mới qua ngữ cảnh
Sử dụng các định nghĩa, sự giải thích
Đôi khi, người viết nhận ra các từ nào đó không phải từ phổ biến, do đó, họ sẽ khéo léo giải thích từ đó bằng cách đưa ra một định nghĩa hay đưa ra một ví dụ. Những từ có dấu hiệu giải đáp đó thường đứng sau các từ như “is, means, refers to, that is, consists of”.
Thông thường, các định nghĩa được đưa ra đứng ngay sau từ mà nó giải thích. Có một điều đặc biệt trong khi đoán nghĩa từ mới thông qua định nghĩa, đó là nhiều khi bạn hiểu định nghĩa, nhưng không biết diễn tả từ mới đó bằng một từ tiếng Việt cụ thể. Điều này là hoàn toàn bình thường, không phải ai cũng có thể dễ dàng biểu đạt một ý hiểu bằng một từ tương ứng chính xác, đặc biệt là khi chuyển thể sang từ một ngôn ngữ khác. Vậy nên, các bạn chỉ cần hiểu được định nghĩa hàm chỉ điều gì là ổn rồi nhé!
Có một số điểm ngữ pháp như sau sẽ giúp bạn hiểu được đâu là phần định nghĩa của một từ nhé:
- Định nghĩa đi sau dấu gạch nối: A – ……………. (giải thích cho A)
- Định nghĩa đi sau dấu phẩy: A, ………….., (thông tin giữa dấu phẩy giải thích cho A)
- Định nghĩa đi sau các từ như “is, means, refer to, that is, consist of,…”
Ví dụ 1:
“The hardest parts of your body are not your bones, as you might expect, but your teeth. Bone is very hard, but it cannot cope with years of cutting and chewing. To eat your food, you rely on enamel – the mineral coating of your teeth that is so hard that it can last a life time.”
Vậy từ “enamel” có nghĩa là gì”
“Enamel” dường như là 1 từ mới với bạn nhưng nếu tiếp tục đọc, bạn có thể dễ dàng đoán được nghĩa của chúng nhờ vào định nghĩa được đưa ngay sau dấu gạch nối: “the mineral coating of your teeth that is so hard that can last a lifetime” (men răng).
Ví dụ 2:
“Unlike us, many mammals are nocturnal, which means that they are active by night and sleep through the day. Long ago, the first mammals moved about under the cover of darkness to escape predatory dinosaurs. Many of the smallest mammals have remained nocturnal, and mammalian predators, such as foxes, are active at night in order to catch them.”
Nghĩa của từ “nocturnal” là gì?
Từ mới “nocturnal” được xác định bằng mệnh đề quan hệ “which means that they are active by night and sleep through the day” ( thuộc đêm, về đêm)
Sử dụng từ đồng nghĩa
Reading là một bài test về từ vựng và yêu cầu thí sinh sẽ cần phải so sánh đối chiếu từ vựng giữa bài text và câu hỏi để tìm ra đáp án. Điều đó đồng nghĩa với việc bạn cần liên tục tìm kiếm và chỉ ra từ đồng nghĩa trong bài, và tương tự từ đồng nghĩa với vị trí gần hoặc song song với một từ mới cũng có thể giúp bạn hiểu nghĩa từ mới đó.
Ví dụ:
“Erosion from overfarming the land caused millions of acres to be withdrawn from production. Further, the use of chemical fertilizers, which was increased greatly between 1950 and 1984, had adverse, or harmful, effect on water supplies.”
Đi tìm nghĩa từ “adverse” nào!
“Harmful” (độc hại) là từ đồng nghĩa với “adverse” vì ở đây người viết bài có sử dụng từ “or”. Nếu bạn biết nghĩa của từ “harmful” rồi, từ “adverse” sẽ trở nên vô cùng quen thuộc.
Sử dụng từ trái nghĩa
Một manh mối để tìm ra nghĩa của từ mới vô cùng hữu hiệu khác đó là thông qua từ trái nghĩa (antonyms). Từ trái nghĩa là một từ mang nghĩa trái nghĩa trái ngược với từ đã cho. Đặc biệt, để nhận biết được các từ trái nghĩa, các bạn cần căn cứ vào vị trí đứng của chúng trong câu. Thường thường, các từ trái nghĩa sẽ được đặt trong các các câu có các vế tương phản hay các câu cạnh nhau nhưng mang nghĩa trái ngược. Để nhận biết các câu có sự đối lập về nghĩa, các bạn cần căn cứ vào các liên từ. Để rõ hơn, các bạn có thể tham khảo 2 ví dụ dưới đây:
Ví dụ 1:
“Tunisia is the smallest country in the North Africa. It lies between Algeria and Libya. On the north is the Mediterranean Sea. The northern part of the country contains vary fertile soil while the southern are is very dry. The two areas are separated by the Atlas Mountains.”
Từ “fertile” có nghĩa là gì trong đoạn văn trên?
Sự liên kết của từ “while” đã là điểm mấu chốt trong câu có chứa từ “fertile” là nó nối 2 vế trái nghĩa nhau trong cùng một câu. Do đó “fertile” và “dry” được đề cập đến trong 2 vế mang nghĩa trái nhau. Nếu bạn đã quá quen thuộc với “dry”, hẳn bạn có thể đoán được nghĩa của từ “fertile” (màu mỡ).
Ví dụ 2:
“Positive events can produce stress, but negative ones are generally more stressful. In part, negative events are more likely to cause stress because they because they place more demands on us. We actively try to avoid negative events. When they occur, we have to find a way to solve the problem. This takes time, effort, and energy. In sum, it is stressful.”
Dự đoán từ “positive” theo ngữ cảnh này, bạn nghĩ từ này có nghĩa gì?
Liên từ “but” trong câu phức thể hiện sự đối lập. Do đó, “negative” là từ trái nghĩa của “positive” trong câu trên là dễ hiểu rồi phải không? Nếu bạn đã biết nghĩa của từ “negative” (giving more attention or emphasis to bad possibilities than good ones), bạn có thể đoán nghĩa của từ “positive” (giving more attention or emphasis to good possibilities than bad ones).
Đoán nghĩa từ mới nhờ vào ví dụ
Một ví dụ đôi khi được tác giả đề cập để thông qua đó giải thích kỹ hơn về mẩu thông tin đang được nhắc đến. Khi vấn đề được nói đến trừu tượng, người viết (nói) thường sử dụng các ví dụ cụ thể để biểu đạt chúng. Ví dụ cũng có thể giúp bạn đoán nghĩa của một từ. Từ mới sẽ không còn đứng đơn lẻ mà được đặt trong một ngữ cảnh cụ thể, giúp bạn dễ dàng xác định nghĩa của chính hơn.
Ví dụ:
“The tasks of an assist for any of the above counselling careers are many. They may include helping a client get benefits such as health or life insurance; examining tax returns to see if the client is eligible for federal aid such as welfare or food stamps; or arranging transportation for a patient to get to group meetings, adult day care programmes, or doctor’s appointment.”
Các bạn cùng đoán nghĩa từ “benefit” và “federal aid” trong đoạn văn trên nào!
“Health or life insurance” là một ví dụ được đưa ra để show nghĩa của từ “benefit” (money or help that an insurance company gives to somebody) (phúc lợi); “welfare or food stamps” là ví dụ được đưa ra để làm sáng tỏ nghĩa cho “federal aid” (money, food, or other help that national government gives to an area where people need it) (viện trợ của liên bang). Từ ví dụ ngắn được cung cấp phía sau này, bạn có thể một phần đã đoán ra nghĩa của từ mới rồi đúng không.
Sử dụng kinh nghiệm cá nhân hoặc kiến thức nền
Từ các thông tin trong đoạn văn, bạn có thể vận dụng chính những trải nghiệm, kinh nghiệm các nhân của mình hay những kiến thức nền sẵn có để đoán nghĩa từ mới. Nhưng trước khi có được thao tác này, đòi hỏi các bạn cần có một quá trình tĩnh lũy kiến thức lâu dài. Thay bằng chỉ dựa vào môt từ hay một cụm từ để đoán nghĩa, bạn phải hiểu thứ tự thông tin và từ đó đoán nghĩa từ.
Đây chính là lí do, để làm tốt bài đọc, việc đọc các bài Reading trong IELTS là không đủ, bên cạnh đó, bạn cần thường xuyên nâng cao thời gian Reading của mình và có những thói quen tốt như đọc các trang báo nước ngoài để nâng điểm reading…
Ví dụ:
“Your teeth, like those of most hunting mammals, do not grow once they have been formed. To make up for this, you change teeth as you get older. Your first set, called “baby teeth”, starts to appear when you are about six months old. They are quite small, and are gradually replaced by your adult or permanent teeth, which are much bigger. Sometimes your first adult teeth can look much too big for you, but the rest of your body eventually catches up in size.”
Nghĩa của từ “permanent” là gì?
Đoạn văn trên giới thiệu về sự phát triển của răng. Cụm “baby teeth” và “adult or permanent teeth” có thể giúp bạn đoán nghĩa của từ “permanent” (happening or existing for a long time or for all time in the future) (lâu dài, vĩnh cửu).
Đoán nghĩa từ mới trong IELTS Reaiding dựa theo ngữ cảnh bài đọc là cách thông dụng nhất để đoán nghĩa của từ. Nhưng kĩ năng này đòi hỏi bạn cần thực hành thường xuyên. Mỗi lần gặp một từ mới trong bài đọc, đừng quên đoán chúng dựa vào ngữ cảnh của chúng nhé! Tuy là một kỹ năng không dễ, nhưng nếu một khi đã quen với chúng, việc xử lý bài đọc sẽ trở nên đơn giản hơn rất nhiều. Chúc các bạn ôn tập hiệu quả và đạt được mục tiêu IELTS Reading của mình!
Vì đoán từ vựng trong Reading là một chủ đề rất linh hoạt trong các trường hợp khác nhau, vì vậy sẽ không tránh khỏi những mục các bạn còn cảm thấy khó hiểu. Nếu thấy khó hiểu hay còn thắc mắc gì đừng ngần ngại để lại comment của các bạn nhé!