Passage 1 là bài văn được coi là dễ thở hơn cả trong 1 test của đề thi IELTS, nhưng không phải vì thế mà nó bị xem nhẹ, nhất là với những bạn đang học lớp Pre IELTS hay những bạn đang học IELTS từ con số 0.
Hôm nay Etrain sẽ gửi đến các bạn lời giải chi tiết cho cuốn Cam 7 – Test 3 – Passage 1 nhé!
Đề thi IELTS Reading Cambridge 7 – Test 3 – Passage 1
Link đề thi: Đề thi IELTS Reading Cambridge 7 – Test 3 – Passage 1
Để thuận tiện các bạn hãy in đề thi ra hoặc xem trực tiếp trên máy tính. Tiến hành tự làm trước khi xem bản dịch bài đọc + phân tích đáp án ở bên dưới nhé.
Bản dịch tiếng Việt
ANT INTELLIGENCE
Đoạn A | When we think of intelligent members of the animal kingdom, the creatures that spring immediately to mind are apes and monkeys. But in fact the social lives of some members of the insect kingdom are sufficiently complex to suggest more than a hint of intelligence. Among these, the world of the ant has come in for considerable scrutiny lately, and the idea that ants demonstrate sparks of cognition has certainly not been rejected by those involved in these investigations. | |
Dịch A | Khi nghĩ đến những đại diện thông minh của vương quốc động vật, những sinh vật xuất hiện ngay trong tâm trí mọi người thường là đến từ họ nhà khỉ, ví dụ như tinh tinh, đười ươi, khỉ không đuôi… Nhưng trên thực tế, đời sống cộng đồng của một vài đại diện đến từ thế giới côn trùng lại phức tạp hơn nhiều người nghĩ, phức tạp đủ để đưa ra nhiều hơn những bằng chứng về sự thông minh. Trong đó, thế giới loài kiến gần đây đã được các nhà khoa học đặt dưới một sự quan sát kĩ lưỡng. Những gì được tìm tòi và khám phá mới đây về loài côn trùng này đã phần nào chứng minh được ý tưởng: kiến là một loài có tri thức. | |
Đoạn B | Ants store food, repel attackers and use chemical signals to contact one another in case of attack. Such chemical communication can be compared to the human use of visual and auditory channels (as in religious chants, advertising images and jingles, political slogans and martial music) to arouse and propagate moods and attitudes. The biologist Lewis Thomas wrote, Ants are so much like human beings as to be an embarrassment. They farm fungi, raise aphids as livestock, launch armies to war, use chemical sprays to alarm and confuse enemies, capture slaves, engage in child labour, exchange information ceaselessly. They do everything but watch television.’ | Q1
|
Dịch B | Kiến dự trữ thức ăn, kiến biết đầy lùi những kẻ tấn công và sử dụng những tín hiệu mang tính hóa học để liên lạc với đồng loại trong trường hợp bị tấn công. Kiểu “liên lạc hóa học” như thế có thể được so sánh với cách con người sử dụng thị giác và thính giác (ví dụ như những bài kinh kệ hay thánh ca trong các tôn giáo, nhạc hiệu và hình ảnh trong quảng cáo, những khẩu hiệu chính trị hay quân nhạc …) để lan truyền cảm xúc cũng như kích thích hành vi. Lewis Thomas, một nhà sinh vật học, đã viết: “Kiến giống con người tới mức chúng ta có thể lấy đó làm xấu hổ được. Kiến biết trồng nấm, nuôi aphid (một loài động vật nhỏ thuộc một chi khác liên quan đến kiến) như là thực phẩm dự trữ, huấn luyện quân đội để sẵn sàng cho chiến tranh, phun chất hóa học để cảnh báo và gây nhiễu kẻ thù. Chúng còn biết bắt nô lệ, thuê nhân công trẻ và trao đổi thông tin liên tục. Nói chung, kiến làm được hầu hết mọi thứ, trừ việc xem ti vi”. | |
Đoạn C | However, in ants there is no cultural transmission-everything must be encoded in the genes – whereas in humans the opposite is true. Only basic instincts are carried in the genes of a newborn baby, other skills being learned from others in the community as the child grows up. It may seem that this cultural continuity gives us a huge advantage over ants. They have never mastered fire nor progressed. Their fungus farming and aphid herding crafts are sophisticated when compared to the agricultural skills of humans five thousand years ago but have been totally overtaken by modern human agribusiness. | |
Dịch C | Tuy nhiên, ở loài kiến không có việc chuyển giao văn hóa – mọi thứ đều phải được mã hóa từ trong gen – trong khi điều này diễn ra ngược lại ở con người. Một em bé kiến sinh ra đời mang trong gen những bản năng cơ bản nhất, những kĩ năng khác cần thiết cho sự sống sẽ được học từ xã hội xung quanh khi chúng lớn lên. Có vẻ như việc được tiếp nối văn hóa đã đem đến cho con người thuận lợi to lớn hơn nhiều so với loại kiến. Chúng chưa bao giờ sử dụng lửa hoặc tiến bộ hơn. Kĩ thuật trồng nấm hay chăn nuôi aphid của chúng cũng có thể được xem là tinh vi nếu đem so sánh với nông nghiệp của con người 5000 năm trước, nhưng rõ ràng thua hoàn toàn trước một nền nông nghiệp hiện đại hóa. | |
Đoạn D | Or have they? The farming methods of ants are at least sustainable. They do not ruin environments or use enormous amounts of energy. Moreover, recent evidence suggests that the crop farming of ants may be more sophisticated and adaptable than was thought. | Q11
Q12 Q13 |
Dịch D | Hay là hơn hẳn? Cách thức trồng trọt của kiến ít ra mang tính chất lâu bền. Chúng không hủy hoại môi trường hay tiêu tốn năng lượng khổng lồ nào như con người đã và đang làm. Hơn thế, những bằng chứng gần đây còn cho thấy phương pháp nuôi trồng của kiến có thể con phức tạp và dễ thích ứng hơn con người từng nghĩ. | |
Đoạn E
|
Ants were farmers fifty million years before humans were. Ants can’t digest the cellulose in leaves – but some fungi can. The ants therefore cultivate these fungi in their nests, bringing them leaves to feed on, and then use them as a source of food. Farmer ants secrete antibiotics to control other fungi that might act as ‘weeds’, and spread waste to fertilise the crop. | Q7
Q8 Q9 |
Dịch E | Kiến đã là những nông dân từ 50 triệu năm trước con người. Kiến không thể tiêu hóa được lượng cellulose trong lá – nhưng một vài loài nấm thì hoàn toàn làm được đều đó. Chính vì thế, kiến cấy nấm vào tổ của chúng, nuôi nấm bằng lá và sử dụng nấm như một nguồn thứ ăn. Những nông dân kiến sản sinh ra antibiotic để tiết chế những loại nấm có tác dụng như cỏ dại, và đem chất bài tiết để bón phân cho “cây”. | |
Đoạn F | It was once thought that the fungus that ants cultivate was a single type that they had propagated, essentially unchanged from the distant past. Not so. Ulrich Mueller of Maryland and his colleagues genetically screened 862 different types of fungi taken from ants’ nests. These turned out to be highly diverse: it seems that ants are continually domesticating new species. Even more impressively, DNA analysis of the fungi suggests that the ants improve or modify the fungi by regularly swapping and sharing strains with neighbouring ant colonies. |
Q10 |
Dịch F | Đã từng cónhững ý kiến cho những loại nấm do kiến cấy trồng chỉ thuộc một loài đơn lẻ và không thay đổi suốt từ xưa đến nay. Không phải vậy. Ulrich Mueller và những đồng nghiệp của ông ở Marryland đã xem xét, trên cơ sở gen, 862 mẫu nấm khác nhau được lấy từ những tổ kiến. Những mẫu này, hóa ra, rất là đa dạng. Chúng cho thấy dường như kiến luôn tiếp tục thuần hóa nhiều loại nấm mới. Ấn tượng hơn, việc phân tích DNA của những mẫu nấm cho thấy rằng, kiến cải tạo và thay đổi nấm bằng cách trao đổi và chia sẻ chúng với những tập đoàn kiến lân cận. | |
Đoạn G | Whereas prehistoric man had no exposure to urban lifestyles – the forcing house of intelligence – the evidence suggests that ants have lived in urban settings for close on a hundred million years, developing and maintaining underground cities of specialised chambers and tunnels. | Q2
|
Dịch G | Trong khi con người thời tiền sử không có sự tiếp xúc với nếp sống kiểu thành thị – kiểu nơi ở thúc đẩy sự thông minh, nhiều bằng chứng cho thấy kiến lại sống trong một hệ thống kiểu thành thị khoảng gần 100 triệu năm nay, tiếp tục phát triển và gìn giữ những thành phố dưới lòng đất với hàng hà sa số gian phòng và đường hầm đặc biệt. | |
Đoạn H
|
When we survey Mexico City, Tokyo, Los Angeles, we are amazed at what has been accomplished by humans. Yet Hoelldobler and Wilson’s magnificent work for ant lovers, The Ants, describes a supercolony of the ant Formica yessensis on the Ishikari Coast of Hokkaido. This ‘megalopolis’ was reported to be composed of 360 million workers and a million queens living in 4,500 interconnected nests across a territory of 2.7 square kilometres. | |
Dịch H
|
Khi quan sát những thành phố lớn như thành phố Mexico, Tokyo hay Los Angeles, chúng ta ngạc nhiên bởi những gì làm nên từ bàn tay con người. Tuy nhiên, một công trình nghiên cứu tuyệt diệu Hoelldobler và Wison đã mô tả một “siêu khu dân cư” của loài kiến Formica yessenis trên bờ Ishikari của Hokkaido. Theo bản kể lại, khu “siêu đô thị” này gồm 360 triệu kiến thợ và hàng triệu kiến chúa, sống trong 4500 cái tổ nối thông nhau trên một vùng đất có diện tích 2,7 km vuông. | |
Đoạn I | Such enduring and intricately meshed levels of technical achievement outstrip by far anything achieved by our distant ancestors. We hail as masterpieces the cave paintings in southern France and elsewhere, dating back some 20,000 years. Ant societies existed in something like their present form more than seventy million years ago. Beside this, prehistoric man looks technologically primitive. Is this then some kind of intelligence, albeit of a different kind? | |
Dịch I | Những mạng lưới bền bỉ về sức chịu đựng và phức tạp về mặt thành tựu kĩ thuật như thế xem ra đã vượt xa những gì mà tổ tiên của chúng ta đạt được. Loài người ngưỡng mộ những kiệt tác hội họa trong hang động có niên đại hơn 20 ngàn năm trở về trước, ở Pháp và những nơi khác. Xã hội loại kiến, tuy thế, đã tồn tại ở một dạng tương tự với hiện nay từ hơn 70 triệu năm nay. Trong khi đó, con người thời tiền sử lại trông hoàn toàn “cổ đại”. Liệu đây có thể được xem là một trí tuệ hay không, dẫu là một loại trí tuệ khác? | |
Đoạn J | Research conducted at Oxford, Sussex and Zurich Universities has shown that when desert ants return from a foraging trip, they navigate by integrating bearings and distances, which they continuously update in their heads. They combine the evidence of visual landmarks with a mental library of local directions, all within a framework which is consulted and updated. So ants can learn too. | Q4
|
Dịch J | Trong một nghiên cứu được tiến hành tại Oxford, hai đại học Sussex và Zürich đã chỉ ra rằng, khi những con kiến sa mạc trở về tổ từ chuyến hành trình tìm kiếm lương thực, chúng dò đường bằng cách hợp nhất phương hướng và khoảng cách với nhau. Chúng kết hợp những dữ liệu có được về hình ảnh với thư viên địa hình bản địa có sẵn trong đầu. Tất cả đều hoạt động dưới một cơ cấu luôn tham khảo và cập nhật liên tục. Vì thế, kiến cũng có thể “học hỏi”. | |
Đoạn K | And in a twelve-year programme of work, Ryabko and Reznikova have found evidence that ants can transmit very complex messages. Scouts who had located food in a maze returned to mobilise their foraging teams. They engaged in contact sessions, at the end of which the scout was removed in order to observe what her team might do. Often the foragers proceeded to the exact spot in the maze where the food had been. Elaborate precautions were taken to prevent the foraging team using odour clues. Discussion now centres on whether the route through the maze is communicated as a ‘left-right’ sequence of turns or as a ‘compass bearing and distance’ message. |
Q5 |
Dịch K | Trong một công trình nghiên cứu kéo dài 12 năm, Ryabko và Reznikova đã tìm thấy những dấu hiệu chứng tỏ kiến có thể chuyển giao các thông tin phức tạp. Kiến trinh sát, sau khi đã cất giấu thức ăn trong đường hầm mê cung, quay trở lại tập hợp và dẫn đường cho đội tìm kiếm thức ăn. Thường thì những con kiến trong đội tìm kiếm thức ăn có thể đến được chính xác vị trí lương thực được cất giấu trong mê cung ngoằn ngoèo. Các phương án đề phòng cẩn trọng và tỉ mỉ được đặt ra để ngăn ngừa các kiến lính sử dụng những dấu hiệu về mùi hương. Những tranh cãi hiện nay còn tồn đọng lại ở câu hỏi: liệu những cung đường đi xuyên qua mê cung của tổ kiến được nối với nhau đơn thuần là một hệ thống “rẽ trái rồi rẽ phải”, hay có tác dụng như la bàn định phương hướng và khoảng cách? | |
Đoạn L
|
During the course of this exhaustive study, Reznikova has grown so attached to her laboratory ants that she feels she knows them as individuals – even without the paint spots used to mark them. It’s no surprise that Edward Wilson, in his essay, ‘In the company of ants’, advises readers who ask what to do with the ants in their kitchen to: ‘Watch where you step. Be careful of little lives.’ | |
Dịch L | Trong thời gian tiến hành nghiên cứu rất thấu đáo này, Reznikova thấy mình gắn bó chặt chẽ với phòng thí nghiệm đến mức cô có cảm giác mình có khả năng phân biệt được từng con kiến một – thậm chí không cần sơn vẽ gì lên người chúng để đánh dấu. Không có gì đáng ngạc nhiên khi trong bài luận “Trong thế giới loài kiến” của mình, Edward Wilson đã khuyên độc giả đã hỏi ông nên làm gì với mấy chú kiến trong nhà bếp rằng: “Nhìn trước ngó sau mỗi khi bước chân và cẩn thận với những sinh linh bé nhỏ.” |
Đáp án và phân tích đáp án
Đây là phần nội dung Etrain ko chia sẻ miễn phí. Để xem đáp án và phân tích đáp án chi tiết tất cả các bài đọc trong bộ Cambridge từ quyển 7 tới quyển 12. Bạn hãy nhanh tay đăng ký mua cuốn Ebook Hướng dẫn giải đề Reading – IELTS Cambridge 07 – 12 do Etrain biên soạn
Xem thêm:
- Đề thi IELTS Reading Cambridge 7 – Test 3 – Passage 2 + đáp án chi tiết
- Đề thi IELTS Reading Cambridge 7 – Test 3 – Passage 3 + đáp án chi tiết
Các bạn hãy dựa vào bài phân tích này để tiếp tục chinh phục những bài đọc khác trong quá trình luyện IELTS nhé. Chúc các bạn thành công!