Tiếp theo chuỗi bài dịch và giải thích đáp án chi tiết cho phần Reading cuốn Cam 13, cuốn sách mới nhất trong bộ sách Cambridge IELTS không thể thiếu của các bạn muốn thi IELTS, hôm nay, Etrain sẽ gửi đến các bạn phần dịch và giải thích đáp án chi tiết cho Test 2 – Passage 2 nhé.
Đề thi IELTS Reading Cambridge 13 – Test 2 – Passage 2
Link đề thi: Đề thi IELTS Reading Cambridge 13 – Test 2 – Passage 2
Để thuận tiện các bạn hãy in đề thi ra hoặc xem trực tiếp trên máy tính. Tiến hành tự làm trước khi xem bản dịch bài đọc + phân tích đáp án ở bên dưới nhé.
Xem thêm: Đề thi IELTS Reading Cambridge 13 – Test 2 – Passage 1 + đáp án chi tiết
Bài đọc và bản dịch
OXYTOCIN
The positive and negative effects of the chemical known as the ‘love hormone’
A. Oxytocin is a chemical, a hormone produced in the pituitary gland in the brain. It was through various studies focusing on animals that scientists first became aware of the influence of oxytocin. They discovered that it helps reinforce the bonds between prairie voles, which mate for life, and triggers the motherly behaviour that sheep show towards their newborn lambs. It is also released by women in childbirth, strengthening the attachment between mother and baby. Few chemicals have as positive a reputation as oxytocin, which is sometimes referred to as the ‘love hormone’. One sniff of it can, it is claimed, make a person more trusting, empathetic, generous and cooperative. It is time, however, to revise this wholly optimistic view. A new wave of studies has shown that its effects vary greatly depending on the person and the circumstances, and it can impact on our social interactions for worse as well as for better. |
Oxytocin là một chất hóa học, một hormone được sản sinh ra ở tuyến yên trong não. Qua rất nhiều những nghiên cứu trên động vật thì các nhà khoa học mới bước đầu nhận thức được ảnh hưởng của oxytocin. Họ khám phá rằng nó giúp củng cố mối quan hệ giữa những con chuột đồng trong quá trình giao phối, và khởi nguồn những hành vi của người mẹ trong cừu mẹ đối với những con con. Nó đồng thời cũng được sản sinh ra khi phụ nữ sinh con, tăng cường sự gắn kết giữa mẹ và con. Ít chất hóa học có tác dụng tích cực như oxytoxin, thứ mà đôi khi được coi như là “hormone tình yêu”. Nó được khẳng định rằng chỉ cần hít một ít chất này có thể làm cho người ta tin tưởng, đồng cảm, phóng khoáng và hợp tác hơn. Tuy nhiên, đã đến lúc chỉnh sửa hoàn toàn quan điểm tích cực này. Một làn sóng nghiên cứu mới chỉ ra rằng tác động của nó thay đổi rất lớn phụ thuộc vào mỗi người và vào từng hoàn cảnh, và nó có thể ảnh hưởng đến sự tương tác xã hội cả xấu lẫn tốt. |
B. Oxytocin’s role in human behaviour first emerged in 2005. In a groundbreaking experiment, Markus Heinrichs and his colleagues at the University of Freiburg, Germany, asked volunteers to do an activity in which they could invest money with an anonymous person who was not guaranteed to be honest. The team found that participants who had sniffed oxytocin via a nasal spray beforehand invested more money than those who received a placebo instead. The study was the start of research into the effects of oxytocin on human interactions. ‘For eight years, it was quite a lonesome field,’ Heinrichs recalls. ‘Now, everyone is interested.’ These follow-up studies have shown that after a sniff of the hormone, people become more charitable, better at reading emotions on others’ faces and at communicating constructively in arguments. Together, the results fuelled the view that oxytocin universally enhanced the positive aspects of our social nature. |
Vai trò của Oxytocin trong thái độ của con người được phát hiện lần đầu vào năm 2005. Trong một thí nghiệm đột phá, Markus Heinrichs và các đồng nghiệp ở trường đại học Freiburg, Đức đã hỏi những tình nguyện viên làm một hoạt động trong đó họ có thể đầu tư tiền với một người nặc danh và không có sự đảm bảo gì về sự trung thực cả. Nhóm của ông ấy nhận ra rằng những người tham gia hít phải khí oxytocin thông qua lọ thuốc xịt mũi trước đó thì đầu tư nhiều tiền hơn so với những người hít phải thuốc an thần. Nghiên cứu này là khởi đầu cho nghiên cứu về những ảnh hưởng của oxytocin tới sự tương tác của con người. Heinrichs nhớ lại: “Trong vòng tám năm, đó thực sự là một lĩnh vực đơn độc. Bây giờ thì mọi người đều có quan tâm tới nó rồi”. Các nghiên cứu sau đó chỉ ra rằng sau khi hít phải hormone này, mọi người trở nên nhân đạo hơn, đọc được cảm xúc trên khuôn mặt người khác và giao tiếp với những lập luận vững chắc tốt hơn. Cùng với đó, kết quả cũng làm tăng quan điểm rằng oxytocin tăng cường những mặt tích cực của xã hội tự nhiên. |
C. Then, after a few years, contrasting findings began to emerge. Simone Shamay-Tsoory at the University of Haifa, Israel, found that when volunteers played a competitive game, those who inhaled the hormone showed more pleasure when they beat other players, and felt more envy when others won. What’s more, administering oxytocin also has sharply contrasting outcomes depending on a person’s disposition. Jennifer Bartz from Mount Sinai School of Medicine, New York, found that it improves people’s ability to read emotions, but only if they are not very socially adept to begin with. Her research also shows that oxytocin in fact reduces cooperation in subjects who are particularly anxious or sensitive to rejection. |
Và sau một vài năm, những nghiên cứu ngược bắt đầu được tiến hành. Simone Shamay-Tsoory ở trường đại học Haifa, Isarel nhận thấy rằng khi các tình nguyện viên chơi một trò chơi có tính cạnh tranh, những người hít phải hormone đó thường hài lòng hơn khi họ chiến thắng đối thủ, và cảm thấy ghen tỵ hơn khi những người khác thắng. Bên cạnh đó, sự cung cấp oxytocin cũng cho những kết quả trái ngược phụ thuộc vào tính tình của mỗi người. Jenifer Bartz từ trường Y Mount Sinai, New York nhận thấy rằng nó cải thiện khả năng của con người trong việc đọc cảm xúc, nhưng chỉ khi họ không quá tinh thông xã hội. Nghiên cứu của bà cũng chỉ ra rằng thức tế oxytocin làm giảm sự hợp tác trong các đối tượng tỏ ra đặc biệt lo lắng hay nhạy cảm đối với sự cự tuyệt. |
D. Another discovery is that oxytocin’s effects vary depending on who we are interacting with. Studies conducted by Carolyn DeClerck of the University of Antwerp, Belgium, revealed that people who had received a dose of oxytocin actually became less cooperative when dealing with complete strangers. Meanwhile, Carsten De Dreu at the University of Amsterdam in the Netherlands discovered that volunteers given oxytocin showed favouritism: Dutch men became quicker to associate positive words with Dutch names than with foreign ones, for example. According to De Dreu, oxytocin drives people to care for those in their social circles and defend them from outside dangers. So, it appears that oxytocin strengthens biases, rather than promoting general goodwill, as was previously thought. |
Một khám phá khác rằng những tác động của oxytocin thay đổi dựa vào chúng ta tương tác với ai. Những nghiên cứu được thực hiện bởi Carolyn Declerck của đại học Antwerp, Bỉ, cho thấy những người dùng một liều oxytocin thực ra trở nên ít tương tác hơn khi đối diện với những người hoàn toàn xa lạ. Trong khi đó, Carsten De Dreu ở trường đại học Amsterdam ở Hà Lan khám phá ra rằng những những người tình nguyện viên được nhận oxytocin cho thấy sự thiên vị: Những người đàn ông Hà Lan trở nên phản ứng nhanh hơn với những tên Hà Lan hơn là các tên nước ngoài khác, ví dụ là vậy. Theo De Dreu, oxytocin làm cho mọi người quan tâm tới những người trong mạng lưới xã hội của họ và bảo vệ họ khỏi những mối nguy hại bên ngoài. Vì thế, có vẻ như oxytocin làm tăng những thành kiến, hơn là thúc đẩy thiện chí chung như là được nghĩ đến trước đó. |
E. There were signs of these subtleties from the start. Bartz has recently shown that in almost half of the existing research results, oxytocin influenced only certain individuals or in certain circumstances. Where once researchers took no notice of such findings, now a more nuanced understanding of oxytocin’s effects is propelling investigations down new lines. To Bartz, the key to understanding what the hormone does lies in pinpointing its core function rather than in cataloguing its seemingly endless effects. There are several hypotheses which are not mutually exclusive. Oxytocin could help to reduce anxiety and fear. Or it could simply motivate people to seek out social connections. She believes that oxytocin acts as a chemical spotlight that shines on social clues – a shift in posture, a flicker of the eyes, a dip in the voice – making people more attuned to their social environment. This would explain why it makes us more likely to look others in the eye and improves our ability to identify emotions. But it could also make things worse for people who are overly sensitive or prone to interpreting social cues in the worst light. |
Có những dấu hiệu của sự không rõ ràng ngay từ khi bắt đầu. Bartz gần đây chỉ ra rằng trong hầu hết một nửa các kết quả nghiên cứu đã có sẵn thì oxytocin chỉ ảnh hưởng đến một số cá nhân hoặc hoàn cảnh nhất định. Trước đây có thời kỳ các nhà nghiên cứu không chú ý gì đến các nghiên cứu như vậy thì nay nhiều hiểu biết rõ ràng hơn về tác dụng của oxytocin đang được thúc đẩy nghiên cứu theo các con đường mới. Với Bartz, mấu chốt để hiểu hormone là gì nằm ở việc xác định chức năng chính của nó hơn là hệ thống các tác động dường như vô tận của nó. Có một vài giả thuyết không loại trừ lẫn nhau. Oxytocin có thể giúp làm giảm sự lo lắng và sợ hãi, hoặc đơn giả chỉ thúc đẩy con người tìm ra những mối quan hệ xã hội. Bà tin rằng oxytocin đóng vai trò như một chiếc đèn hóa học soi sáng những tư tưởng xã hội – một sự dịch chuyển tư thế, một ánh mắt lấp lánh, một sự xuống giọng – làm cho con người hòa hợp hơn với môi trường xã hội của họ. Điều này có thể giải thích tạo sao nó làm cho chúng ta có thể hiểu ai đó hơn và cải thiện khả năng của chúng ta trong việc xác định cảm xúc. Nhưng nó cũng làm cho mọi việc trở nên tồi tệ hơn với những ai mà quá nhạy cảm hay thiên về liên kết với xã hội với tư duy tiêu cực. |
F. Perhaps we should not be surprised that the oxytocin story has become more perplexing. The hormone is found in everything from octopuses to sheep, and its evolutionary roots stretch back half a billion years. ‘It’s a very simple and ancient molecule that has been co-opted for many different functions,’ says Sue Carter at the University of Illinois, Chicago, USA. ‘It affects primitive parts of the brain like the amygdala, so it’s going to have many effects on just about everything.’ Bartz agrees. ‘Oxytocin probably does some very basic things, but once you add our higher-order thinking and social situations, these basic processes could manifest in different ways depending on individual differences and context.’ |
Có thể chúng ta không bị ngạc nhiên rằng câu chuyện về oxytocin trở nên khó hiểu hơn. Hormone được tìm thấy ở trong tất cả mọi thứ từ con bạch tuộc đến con cừu, và gốc rễ sự tiến hóa của nó kéo lùi trở về trước nửa tỷ năm. Sue Carter ở trường đại học Illinois, Chicago, Mỹ nói: “Nó là một phân tử rất đơn giản và cổ xưa được đồng chọn cho nhiều chức năng khác nhau”. Bartz cũng đồng ý rằng: “Nó ảnh hưởng đến các phần nguyên thủy của não như hạch hạnh nhân, vì thế nó sẽ có nhiều tác động lên hầu hết tất cả mọi thứ. Oxytocin có thể làm được những thứ rất cơ bản, nhưng một khi bạn thêm vào nó tư duy bậc cao và các tình huống xã hội, những quá trình cơ bản này có thể biểu thị nhiều cách khác nhau dựa vào sự khác biệt về con người và hoàn cảnh”. |
Đáp án và phân tích đáp án
Đây là phần nội dung Etrain ko chia sẻ miễn phí. Để xem đáp án và phân tích đáp án chi tiết tất cả các bài đọc trong bộ Cambridge từ quyển 7 tới quyển 12. Bạn hãy nhanh tay đăng ký mua cuốn Ebook Hướng dẫn giải đề Reading – IELTS Cambridge 07 – 12 do Etrain biên soạn
Xem thêm: Đề thi IELTS Reading Cambridge 13 – Test 2 – Passage 3 + đáp án chi tiết
Hy vọng rằng phần dịch và giải thích đáp án chi tiết này sẽ giúp việc tự luyện đề của các bạn dễ dàng hơn, hiệu quả hơn, tránh tình trạng xem đáp án mà không hiểu. Phần giải thích từ vựng ở cuối bài viết cũng giúp các bạn củng cố và thêm vào danh sách từ vựng của mình nữa đó.