Để cung cấp tài liệu tốt nhất cho các sĩ tử đang học tiếng anh thi IELTS, các thầy cô của Etrain dành rất nhiều tâm huyết để cùng nhau giải các đề Reading trong cuốn Cambridge một cách chi tiết, cụ thể nhất, dành cho mọi đối tượng từ học IELTS từ con số 0 đến những bạn đang luyện thi IELTS cấp tốc.
Dưới đây sẽ tiếp tục là một bài giải cho cuốn Cam 12 – Test 6 – Passage 1.
Các bạn cùng tham khảo nhé!
Đề thi IELTS Reading Cambridge 12 – Test 6 – Passage 1
Link đề thi: Đề thi IELTS Reading Cambridge 12 – Test 6 – Passage 1
Để thuận tiện các bạn hãy in đề thi ra hoặc xem trực tiếp trên máy tính. Tiến hành tự làm trước khi xem bản dịch bài đọc + phân tích đáp án ở bên dưới nhé.
Bản dịch tiếng Việt
THE RISKS AGRICULTURE FACES IN DEVELOPING COUNTRIES
Synthesis of an online debate
Đoạn A | Two things distinguish food production from all other productive activities: first, every single person needs food each day and has a right to it; and second, it is hugely dependent on nature. These two unique aspects, one political, the other natural, make food production highly vulnerable and different from any other business. At the same time, cultural values are highly entrenched in food and agricultural systems worldwide. | Q1 |
Dịch A | Có 2 điểm khác biệt giữa sản xuất thức ăn và những hoạt động sản xuất khác: thứ nhất, mỗi người đều cần đồ ăn mỗi ngày và có quyền đó, thứ hai nó phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên. Hai khía cạnh đặc biệt, một liên quan đến chính trị và một liên quan đến tự nhiên, khiến sản xuất lương thực rất dễ bị ảnh hưởng và khác với bất kỳ ngành kinh doanh nào khác. Đồng thời, các giá trị văn hoá cũng được gắn chặt với lương thực và hệ thống nông nghiệp trên toàn thế giới. | |
Đoạn B | Farmers everywhere face major risks; including extreme weather, long-term climate change, and price volatility in input and product markets. However, smallholder farmers in developing countries must in addition deal with adverse environments, both natural, in terms of soil quality, rainfall, etc. and human, in terms of infrastructure, financial systems, markets, knowledge and technology. Counter–intuitively, hunger is prevalent among many smallholder farmers in the developing world. |
Q2 |
Dịch B | Nông dân ở mọi nơi đều phải đối mặt với những rủi ro, gồm thời tiết khắc nghiệt, biến đổi khí hậu và thị trường giá cả đầu vào và đầu ra biến động. Tuy nhiên, các nông hộ nhỏ ở các nước đang phát triển còn phải đối phó với cả bất lợi từ thiên nhiên (về chất lượng đất, lượng mưa, vv) và con người (về cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính, thị trường, kiến thức và công nghệ). Không như mong đợi, rất nhiều các nông hộ nhỏ ở các quốc gia đang phát triển phải đối mặt với đói nghèo. | |
Đoạn C | Participants in the online debate argued that our biggest challenge is to address the underlying causes of the agricultural system’s inability to ensure sufficient food for all, and they identified as drivers of this problem our dependency on fossil fuels and unsupportive government policies. | |
Dịch C | Những người tham gia vào cuộc tranh luận trực tuyến chỉ rõ rằng khó khăn lớn nhất trong nông nghiệp là làm thế nào cung cấp đủ thức ăn cho mọi người, và họ xác định nguyên nhân chính của vấn đề này là chúng ta đã quá phụ thuộc vào năng lượng hoá thạch và không nhận được sự hỗ trợ từ chính phủ. | |
Đoạn D | On the question of mitigating the risks farmers face, most essayists called for greater state intervention. In his essay, Kanayo F. Nwanze, President of the International Fund for Agricultural Development, argued that governments can significantly reduce risks for farmers by providing basic services like roads to get produce more efficiently to markets, or water and food storage facilities to reduce losses. Sophia Murphy, senior advisor to the Institute for Agriculture and Trade Policy, suggested that the procurement and holding of stocks by governments can also help mitigate wild swings in food prices by alleviating uncertainties about market supply. |
Q9
Q8 |
Dịch D | Về vấn đề giảm thiểu những rủi ro mà nông dân phải đối mặt, phần lớn các nhà phê bình kêu gọi sự can thiệp mạnh hơn của nhà nước. Trong bài tiểu luận của mình, Kanayo F.Nwanze, Chủ tịch Quỹ Phát triển Nông nghiệp Quốc tế, chỉ ra rằng chính phủ có thể giảm rủi ro cho nông dân bằng cách cung cấp các dịch vụ cơ bản như đường xá để đưa sản phẩm vào thị trường hiệu quả hơn, hoặc là cung cấp các phương tiện dự trữ nước và thực phẩm để giảm thiểu những mất mát. Sophia Murphy, cố vấn cao cấp của Viện Chính sách Nông nghiệp và Thương mại, cho rằng việc chính phủ mua và nắm giữ cổ phiếu cũng có thể giúp giảm sự biến động của giá lương thực bằng cách giảm bớt sự biến đổi về nguồn cung thị trường. | |
Đoạn E | Shenggen Fan, Director General of the International Food Policy Research Institute, held up social safety nets and public welfare programmes in Ethiopia, Brazil and Mexico as valuable ways to address poverty among farming families and reduce their vulnerability to agriculture shocks. However, some commentators responded that cash transfers to poor families do not necessarily translate into increased food security, as these programmes do not always strengthen food production or raise incomes. Regarding state subsidies for agriculture, Rokeya Kabir, Executive Director of Bangladesh Nari Progati Sangha, commented in her essay that these ‘have not compensated for the stranglehold exercised by private traders. In fact, studies show that sixty percent of beneficiaries of subsidies are not poor, but rich landowners and non-farmer traders. |
Q6
Q4 |
Dịch E | Shenggen Fan, Tổng giám đốc của Viện Nghiên cứu Chính sách Lương thực Quốc tế đã tổ chức các chương trình phúc lợi xã hội ở Ethiopia, Brazil và Mexico để giải quyết nạn nghèo đói trong các nông gia và giảm đi sự tác động của các biến đổi trong nông nghiệp. Tuy nhiên, một số nhà bình luận đã đáp lại rằng việc chuyển tiền cho các gia đình nghèo không tăng sự đảm bảo về lương thực vì các chương trình này không nâng cao sản lượng hay tăng thu nhập. Về trợ cấp của chính phủ cho nông nghiệp, Rokeya Kabir, Giám đốc Điều hành của Bangladesh Nari Progati Sangha, đã bình luận trong bài luận của mình rằng “những điều này không bù đắp cho việc các doanh nghiệp tư nhân bị mắc kẹt”. Trên thực tế, các nghiên cứu cho thấy sáu mươi phần trăm người hưởng lợi từ trợ cấp không phải là người nghèo, mà là chủ sở hữu đất đai giàu có và những thương nhân không phải là nông dân. | |
Đoạn F | Nwanze, Murphy and Fan argued that private risk management tools, like private insurance, commodity futures markets, and rural finance can help small-scale producers mitigate risk and allow for investment in improvements. Kabir warned that financial support schemes often encourage the adoption of high-input agricultural practices, which in the medium term may raise production costs beyond the value of their harvests. Murphy noted that when futures markets become excessively financialised they can contribute to short-term price volatility, which increases farmers’ food insecurity. Many participants and commentators emphasised that greater transparency in markets is needed to mitigate the impact of volatility, and make evident whether adequate stocks and supplies are available. Others contended that agribusiness companies should be held responsible for paying for negative side effects. | |
Dịch F | Nwanze, Murphy và Fan cho rằng các công cụ quản lý rủi ro tư nhân, như bảo hiểm cá nhân, các thị trường hàng hóa tương lai, và tài chính địa phương có thể giúp các nông gia quy mô nhỏ giảm thiểu rủi ro và cải tiến đầu tư. Kabir cảnh báo rằng các chương trình hỗ trợ tài chính thường khuyến khích áp dụng canh tác nông nghiệp với chi phí đầu vào cao, điều này có thể làm chi phí sản xuất có thể còn cao hơn giá trị thu hoạch. Murphy lưu ý rằng việc thị trường trở nên tài chính hóa quá mức có thể gây biến động giá, làm mất sự ổn định về lương thực. Nhiều người tham gia và người bình luận nhấn mạnh rằng sự biến chuyển của thị trường cần rõ ràng hơn để giảm ảnh hượng của sự biến độ giá và làm nguồn cung/cầu ổn định hơn. Những người khác cho rằng các công ty kinh doanh nông nghiệp phải chịu trách nhiệm chi trả cho những thiệt hại này. | |
Đoạn
G |
Many essayists mentioned climate change and its consequences for small-scale agriculture. Fan explained that in addition to reducing crop yields, climate change increases the magnitude and the frequency of extreme weather events, which increase smallholder vulnerability. The growing unpredictability of weather patterns increases farmers’ difficulty in managing weather-related risks. According to this author, one solution would be to develop crop varieties that are more resilient to new climate trends and extreme weather patterns. Accordingly, Pat Mooney, co-founder and executive director of the ETC Group, suggested that ‘if we are to survive climate change, we must adopt policies that let peasants diversify the plant and animal species and varieties/breeds that make up our menus. | Q10
|
Dịch G | Nhiều nhà phê bình đã đề cập đến thay đổi khí hậu và hậu quả của nó đối với nông nghiệp quy mô nhỏ. Fan giải thích rằng ngoài việc giảm năng suất cây trồng, thay đổi khí hậu còn khiến cho sự khắc nghiệt của thời tiết xảy ra thường xuyên và nghiêm trọng hơn, tác động nhiều hơn đến các nông gia nhỏ. Khi thay đổi thời tiết càng khó lường trước, nông dân càng gặp nhiều khó khăn hơn trong việc điều tiết những rủi ro. Theo tác giả này, một giải pháp sẽ là đa dạng cây trồng dựa trên tình hình thời tiết hơn. Theo Pat Mooney, đồng sáng lập và giám đốc điều hành Tập đoàn ETC, “nếu chúng ta muốn tồn tại trong điều kiện biến đổi khí hậu, chúng ta phải cho phép nông dân đa dạng hóa các loại cây trồng và các giống vật nuôi. | |
Đoạn H | Some participating authors and commentators argued in favour of community-based and autonomous risk management strategies through collective action groups, co-operatives or producers’ groups. Such groups enhance market opportunities for small-scale producers, reduce marketing costs and synchronise buying and selling with seasonal price conditions. According to Murphy, ‘collective action offers an important way for farmers to strengthen their political and economic bargaining power, and to reduce their business risks. One commentator, Giel Ton, warned that collective action does not come as a free good. It takes time, effort and money to organise, build trust and to experiment. Others, like Marcel Vernooij and Marcel Beukeboom, suggested that in order to ‘apply what we already know’. All stakeholders, including business, government, scientists and civil society, must work together, starting at the beginning of the value chain. |
Q5
Q3
Q12 |
Dịch H | Một số tác giả và nhà bình luận ủng hộ chiến lược quản lý rủi ro dựa vào cộng đồng và tự trị thông qua các nhóm hoạt động chung, hợp tác xã hoặc các nhóm nhà sản xuất. Các nhóm này tăng cường cơ hội thị trường cho các nhà sản xuất quy mô nhỏ, giảm chi phí tiếp thị và điều tiết giá theo mùa. Theo Murphy, “khi quản lý như vậy, người nông dân sẽ có địa vị chính trị và kinh tế cao hơn và do đó sẽ giảm được những rủi ro họ phải chịu’. Một nhà bình luận, Giel Ton, đã cảnh báo rằng hành động tập thể không có sẵn. Phải mất thời gian, công sức và tiền bạc để tổ chức, xây dựng niềm tin và thử nghiệm. Những người khác, như Marcel Vernooij và Marcel Beukeboom, gợi ý rằng để “nên áp dụng những gì chúng ta đã biết”. Tất cả các bên liên quan, bao gồm cả doanh nghiệp, chính phủ, các nhà khoa học và cộng đồng phải cùng nhau làm việc, hợp tác với nhau ngay từ những bước đầu tiên. | |
Đoạn I | Some participants explained that market price volatility is often worsened by the presence of intermediary purchasers who, taking advantage of farmers’ vulnerability, dictate prices. One commentator suggested farmers can gain greater control over prices and minimise price volatility by selling directly to consumers. Similarly, Sonali Bisht, founder and advisor to the Institute of Himalayan Environmental Research and Education (INHERE), India, wrote that community-supported agriculture, where consumers invest in local farmers by subscription and guarantee producers a fair price, is a risk-sharing model worth more attention. Direct food distribution systems not only encourage small-scale agriculture but also give consumers more control over the food they consume, she wrote. | Q11
Q13 Q7 |
Dịch I | Những người tham gia giải thích rằng sự biến động về giá cả thị trường thường trở nên tồi tệ hơn bởi sự có mặt của những người mua trung gian, những người này lợi dụng cơ hội và quyết định giá cả. Một nhà bình luận cho rằng nông dân có thể kiểm soát giá cả nhiều hơn và giảm thiểu sự biến động của giá cả bằng cách bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Tương tự, Sonali Bisht, người sáng lập và cố vấn Viện Nghiên cứu và Giáo dục Môi trường Himalayan (INHERE), Ấn Độ đã viết rằng bằng cách người tiêu thụ đầu tư vào nông dân địa phương và nhà sản xuất đảm bảo áp dụng giá công bằng là một mô hình chia sẻ rủi gio đáng chú ý hơn. Các hệ thống phân phối thực phẩm trực tiếp không chỉ khuyến khích sự phát triển của nông nghiệp quy mô nhỏ mà còn cho người tiêu dùng quyền kiểm soát thực phẩm mà họ tiêu thụ nhiều hơn. |
Đáp án và phân tích đáp án
Đây là phần nội dung Etrain ko chia sẻ miễn phí. Để xem đáp án và phân tích đáp án chi tiết tất cả các bài đọc trong bộ Cambridge từ quyển 7 tới quyển 12. Bạn hãy nhanh tay đăng ký mua cuốn Ebook Hướng dẫn giải đề Reading – IELTS Cambridge 07 – 12 do Etrain biên soạn
Xem thêm:
- Đề thi IELTS Reading Cambridge 12 – Test 6 – Passage 2 + đáp án chi tiết
- Đề thi IELTS Reading Cambridge 12 – Test 6 – Passage 3 + đáp án chi tiết
Đừng quên like và để lại comment dưới bài post này để chúng mình có thêm động lực tạo ra những nguồn tài liệu hay và hữu ích nữa nhé!